Quy định mới của Bộ Chính trị về kiểm soát quyền lực, phòng, chống tham nhũng, tiêu cực
Ngày 27/10/2023, Bộ Chính trị ban hành Quy định số 131-QĐ/TW về “kiểm
soát quyền lực, phòng, chống tham nhũng, tiêu cực trong công tác kiểm tra, giám
sát, thi hành kỷ luật đảng và trong hoạt động thanh tra, kiểm toán”.
Hình ảnh tại Kỳ họp thứ 32 Ủy ban Kiểm tra Trung ương.
Quy định nêu rõ, Kiểm soát
quyền lực, phòng, chống tham nhũng, tiêu cực trong công tác kiểm tra, giám sát,
thi hành kỷ luật đảng và trong hoạt động thanh tra, kiểm toán là việc sử dụng
cơ chế, biện pháp nhằm bảo đảm thực hiện nghiêm các quy định của Đảng, pháp
luật của Nhà nước, quy chế làm việc, quy định, quy trình nghiệp vụ để phòng
ngừa, phát hiện, ngăn chặn, xử lý các vi phạm, nhất là hành vi lạm dụng, lợi
dụng chức vụ, quyền hạn trong thực hiện chức trách, nhiệm vụ được giao.
Tham nhũng trong công tác kiểm tra, giám sát, thi hành kỷ luật
đảng và trong hoạt động thanh tra, kiểm toán là việc người có thẩm quyền lợi
dụng, lạm dụng chức vụ, quyền hạn được giao để vụ lợi hoặc vì động cơ cá nhân
khác.
Tiêu cực trong công tác kiểm tra, giám sát, thi hành kỷ luật
đảng và hoạt động thanh tra, kiểm toán là hành vi suy thoái về tư tưởng chính
trị, đạo đức, lối sống, vi phạm quy chế, quy định, quy trình nghiệp vụ dẫn đến
việc làm không đúng với quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước khi thực hiện
nhiệm vụ kiểm tra, giám sát, thi hành kỷ luật đảng, thanh tra, kiểm toán.
Tổ chức, cá nhân lãnh đạo, chỉ đạo và thực hiện công tác kiểm
tra, giám sát, thi hành kỷ luật đảng và hoạt động thanh tra, kiểm toán là cấp
uỷ, tổ chức đảng; cơ quan và lãnh đạo các cơ quan kiểm tra, thanh tra, kiểm
toán; đoàn kiểm tra, giám sát, thi hành kỷ luật đảng, thanh tra, kiểm toán;
lãnh đạo cơ quan được giao chức năng thanh tra chuyên ngành; cán bộ, đảng viên
được giao nhiệm vụ kiểm tra, giám sát, thi hành kỷ luật đảng, thanh tra, kiểm
toán.
Người có quan hệ gia đình là vợ (chồng); bố, mẹ, người trực tiếp
nuôi dưỡng hoặc bố, mẹ, người trực tiếp nuôi dưỡng vợ (chồng); con đẻ, con
nuôi, con dâu, con rể; anh, chị, em ruột; anh, chị, em ruột của vợ (chồng) theo
quy định của pháp luật.
22 hành vi tham nhũng,
tiêu cực trong công tác kiểm tra, giám sát, thi hành kỷ luật đảng và trong hoạt
động thanh tra, kiểm toán:
1. Hối lộ, nhận hối lộ, môi giới hối lộ,
mua chuộc người có trách nhiệm, chức vụ, quyền hạn hoặc người có liên quan nhằm
giảm nhẹ, trốn tránh trách nhiệm cho đối tượng vi phạm.
2. Cung cấp, tiết lộ thông tin, tài liệu, hồ sơ của đối tượng
kiểm tra cho tổ chức và cá nhân không có thẩm quyền, trách nhiệm, nhất là thông
tin, tài liệu, hồ sơ đang trong quá trình kiểm tra, giám sát, thi hành kỷ luật
đảng hoặc thanh tra, kiểm toán.
3. Nhận tiền, tài sản, lợi ích vật chất khác hoặc lợi ích phi
vật chất, tham gia hoạt động vui chơi, giải trí của đối tượng kiểm tra hoặc
người có liên quan đến đối tượng kiểm tra.
4. Lợi dụng các mối quan hệ thân quen hoặc sử dụng lợi thế, vị
trí công tác, uy tín của mình, người khác để tác động, tranh thủ, gây sức ép
với đối tượng kiểm tra hoặc tổ chức, cá nhân có liên quan nhằm trục lợi hoặc
động cơ cá nhân khác.
5. Lợi dụng việc nắm được thông tin nội bộ hoặc thông tin bất
lợi của tổ chức, cá nhân để đặt điều kiện, gây sức ép đối với đối tượng kiểm
tra, người có thẩm quyền, trách nhiệm trong thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, giám
sát, thi hành kỷ luật đảng, thanh tra, kiểm toán nhằm trục lợi hoặc động cơ cá
nhân khác.
6. Để người có quan hệ gia đình lợi dụng ảnh hưởng chức vụ,
quyền hạn của mình nhằm thao túng, can thiệp vào việc kiểm tra, giám sát, thi
hành kỷ luật đảng, thanh tra, kiểm toán.
7. Đưa ý đồ cá nhân, đề ra tiêu chí, điều kiện, nhận xét, đánh
giá mang tính áp đặt, không đúng bản chất, không đúng sự thật để có lợi hoặc
gây bất lợi cho đối tượng kiểm tra.
8. Xác nhận, nhận xét, đánh giá, kết luận và kiến nghị không
đúng sự thật hoặc làm giả, làm sai lệch nội dung hồ sơ, bản chất vụ việc, vi
phạm của đối tượng kiểm tra.
9. Thoả thuận, đặt điều kiện với đối tượng kiểm tra hoặc người
có liên quan đến đối tượng; thực hiện không đúng, không đầy đủ các quy định để
làm thay đổi, sai lệch kết quả, kết luận kiểm tra, giám sát, thanh tra, kiểm
toán.
10. Không kiến nghị, đề xuất chuyển đến cơ quan có thẩm quyền để
xử lý theo quy định của pháp luật khi phát hiện vụ việc có dấu hiệu tội phạm;
không kiến nghị hoặc chỉ đạo, xử lý thu hồi vật chất, xử lý kỷ luật theo thẩm
quyền đối với các vi phạm khi tiến hành kiểm tra, giám sát, thanh tra, kiểm
toán.
11. Chỉ đạo hoặc cung cấp thông tin, tài liệu sai sự thật, chưa
được phép công bố hoặc không thực hiện đúng kết luận, kiến nghị về kiểm tra,
giám sát, thi hành kỷ luật đảng, thanh tra, kiểm toán.
12. Gặp gỡ, tiếp xúc, trao đổi không đúng quy định với đối tượng
kiểm tra; sử dụng các tài liệu thẩm tra, xác minh không đúng mục đích.
13. Bao che, tiếp tay, trì hoãn hoặc không kết luận, không xử lý
hoặc kết luận, xử lý không đúng nội dung, tính chất, mức độ vi phạm hoặc không
báo cáo cấp có thẩm quyền xử lý theo quy định đối với tổ chức, cá nhân vi phạm.
14. Thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, giám sát, thi hành kỷ luật
đảng, thanh tra, kiểm toán vượt thẩm quyền; không đúng quy trình nghiệp vụ,
phạm vi, đối tượng, nội dung, thời gian theo quy định. Cản trở, can thiệp trái
quy định vào việc kiểm tra, giám sát, thi hành kỷ luật đảng, thanh tra, kiểm
toán.
15. Tiết lộ bí mật nhà nước, bí mật nghề nghiệp, sách nhiễu, gây
khó khăn, có thái độ áp đặt, thiếu tôn trọng, không đúng quy định của ngành,
can thiệp trái quy định vào hoạt động của đối tượng kiểm tra.
16. Không xử lý hoặc không báo cáo cấp có thẩm quyền xử lý theo
quy định khi nhận được thông tin, đơn, thư phản ánh, tố cáo đối tượng kiểm tra.
17. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc dùng uy tín, ảnh hưởng của
bản thân và gia đình để gợi ý, tác động, gây áp lực đối với người có thẩm quyền
quyết định hoặc tham mưu về các kết luận kiểm tra, giám sát, thi hành kỷ luật
đảng, thanh tra, kiểm toán không đúng bản chất sự việc.
18. Tác động đến người có thẩm quyền nhằm giúp cho đối tượng
kiểm tra có được kết quả, quyền lợi không chính đáng ảnh hưởng đến lợi ích của
Nhà nước, lợi ích của cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân.
19. Trực tiếp hoặc gián tiếp hỗ trợ đối tượng kiểm tra thực hiện
các hành vi nhằm trốn tránh, giảm nhẹ trách nhiệm.
20. Không kịp thời thay đổi thành viên đoàn kiểm tra, giám sát,
thi hành kỷ luật đảng, thanh tra, kiểm toán khi có căn cứ xác định thành viên
không vô tư, khách quan trong công tác; không kịp thời chỉ đạo, tháo gỡ các khó
khăn, vướng mắc của đoàn.
21. Không kịp thời kiểm tra, giám sát, thanh tra, kiểm toán đối
với những tổ chức, cơ quan, đơn vị và cá nhân có dấu hiệu vi phạm, đơn, thư
phản ánh, tố cáo đã được xác định là có cơ sở.
22. Các hành vi tham nhũng, tiêu cực khác theo quy định của Đảng
và pháp luật./.